PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VẬN ĐỘNG NGUỒN LỰC
1. Khái niệm nguồn lực
Theo nghĩa chung nhất: nguồn lực là tổng thể các giá trị vật chất và phi vật chất để phục vụ cho một mục tiêu phát triển nhất định của một chủ thể cụ thể.
Đối với Hội chữ thập đỏ Việt Nam, nguồn lực vật chất và phi vật chất được dùng để chăm lo cho người nghèo, cộng đồng nghèo, người dễ bị tổn thương một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
2. Các loại nguồn lực
– Vật chất (tiền, hàng, vật phẩm, trang thiết bị…);
– Con người (công sức, trí tuệ, kiến thức, kỹ năng…);
– Tinh thần (ủng hộ chủ trương, ý tưởng, “tiếng nói”…);
– Mối quan hệ…
– Cơ chế, chính sách…
– Giá trị vô hình (giá trị biểu tượng, thương hiệu, danh tiếng, uy tín cá nhân, tổ chức…).
3. Khái niệm vận động nguồn lực
Vận động nguồn lực là quá trình vận động tiền, hàng, vật phẩm, thiết bị hoặc các nguồn lực khác từ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, nhà hảo tâm, các cá nhân hoặc nguồn ngân sách nhà nước, đồng thời là quá trình vận động cơ chế, chính sách nhằm tìm kiếm, khai thác các nguồn lực cho hoạt động nhân đạo.
Nói gọn lại thì vận động nguồn lực là quá trình vận động sự ủng hộ về vật chất và phi vật chất, giúp Hội thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của mình.
4. Tầm quan trọng của nguồn lực vật chất
– Mang lại những vật chất cụ thể để Hội sử dụng trợ giúp những người có hoàn cảnh khó khăn (tiền, hàng, trang thiết bị, vật phẩm…);
– Giúp Hội có thêm trang thiết bị, phương tiện cụ thể (máy ảnh, laptop, xe máy, điện thoại, phương tiện vận chuyển, kho hàng, trụ sở làm việc…) để thực hiện các hoạt động trợ giúp các đối tượng khó khăn…
5. Tầm quan trọng của nguồn lực phi vật chất
– Tạo khung pháp lý cần thiết cho hoạt động của Hội;
– Tạo vị thế, hình ảnh, danh tiếng của Hội trong xã hội;
– Tạo thuận lợi cho hoạt động của Hội, trong đó có hoạt động vận động nguồn lực;
– Tạo thêm lực lượng cùng Hội tiến hành các hoạt động nhân đạo (Cuộc vận động “Mỗi tổ chức, mỗi cá nhân gắn với một địa chỉ nhân đạo” là ví dụ điển hình).
6. Tầm quan trọng của hoạt động vận động nguồn lực
– Vận động nguồn lực là một trong 3 yếu tố cơ bản nhất, có tính quyết định xây dựng tổ chức Hội vững mạnh (công tác tổ chức, công tác vận động nguồn lực, công tác thông tin, tuyên truyền);
– Kết quả vận động nguồn lực là thước đo: i) Năng lực vận động nhân đạo của cán bộ Hội; ii) Hiệu quả hoạt động của tổ chức Hội; iii) Ảnh hưởng, uy tín của tổ chức Hội tại cộng đồng, trong xã hội.
II. NHIỆM VỤ CHÍNH TRONG VẬN ĐỘNG NGUỒN LỰC
1. Xây dựng hình ảnh và uy tín của tổ chức
– Hình ảnh và uy tín của tổ chức tác động trực tiếp đến lòng tin của nhà tài trợ và ảnh hưởng đến việc có quyết định tài trợ hay không? nhiệm vụ này đòi hỏi một quá trình lâu dài.
– Các công việc cụ thể cần phải làm là: i) Xây dựng các thông điệp ngắn gọn và cụ thể về sứ mệnh, tầm nhìn, năng lực cốt lõi và nhóm đối tượng mục tiêu của tổ chức; ii) Lựa chọn các kênh phù hợp để truyền thông điệp tới các nhóm mục tiêu; iii) Thể hiện các giá trị mà tổ chức đề cao phù hợp với những thông điệp; iv) Đảm bảo công khai và minh bạch trong quản lý; v) Đảm bảo mọi cán bộ luôn tự hào về công việc của Hội.
2. Xác định mục đích vận động nguồn lực hay nhu cầu của nhóm đối tượng mà hoạt động hướng tới:
– Đối tượng đích của vận động nguồn lực là ai?
– Họ đang gặp phải vấn đề hay khó khăn gì?
– Ai, điều gì có thể giải quyết vấn đề/khó khăn đó?
– Cần những nguồn lực gì để trợ giúp họ?
3. Phân tích các nguồn lực sẵn có trong tổ chức và tại cộng đồng. Các câu hỏi cần trả lời:
– Hiện giờ tổ chức Hội đã có những nguồn lực nào có thể sử dụng để trợ giúp đối tượng?
– Tổ chức Hội dự kiến thực hiện sự trợ giúp gì?
– Tổ chức Hội cần thêm những nguồn lực gì để thực hiện sự trợ giúp đối tượng nêu trên?
– Xác định nguồn lực đang có tại cộng đồng (tiền, dịch vụ, hàng hóa, trang thiết bị, con người, uy tín…).
4. Xây dựng kế hoạch trợ giúp đối tượng: trong hoạt động này, cần xác định rõ làm gì? làm như thế nào? ai làm? bao giờ làm? cần điều kiện gì? chú ý:
– Những tác động nào hay thay đổi gì sẽ giúp đối tượng giải quyết được vấn đề của họ?
– Cần thực hiện những can thiệp gì/sự trợ giúp nào để tạo ra các thay đổi đó?
Việc xác định đúng nhu cầu (mục đích vận động nguồn lực) và cách thức đáp ứng nhu cầu (Kế hoạch trợ giúp đối tượng) cho nhóm đối tượng sẽ là cơ sở cho vận động nguồn lực và thuyết phục các nhà tài trợ.
5. Xây dựng ý tưởng vận động nguồn lực và xác định nhà tài trợ tiềm năng
– Xác định nhà tài trợ tiềm năng trong và ngoài địa phương; tiếp cận và xây dựng quan hệ đối tác vì mục tiêu chung (trợ giúp đối tượng hay cộng đồng cụ thể).
– Định hướng cách thức thuyết phục nhà tài trợ tiềm năng; chuẩn bị hồ sơ vận động nguồn lực thể hiện tính chuyên nghiệp, chu đáo.
– Xác định cách tiếp cận phù hợp (cách nêu mục đích, cách sử dụng ngôn từ, cách thể hiện); tìm hiểu mối quan tâm của nhà tài trợ để có cách tiếp cận thích hợp.
6. Thực hiện kế hoạch vận động nguồn lực
– Tổ chức sự kiện/hoạt động vận động nguồn lực;
– Trong quá trình vận động nguồn lực, có thể lấy kết quả, hình ảnh trợ giúp cụ thể đối tượng ở giai đoạn trước (nếu có) để truyền thông, làm nền cho vận động nguồn lực ở giai đoạn sau;
– Đặc biệt tôn trọng mối quan tâm và quyền lợi truyền thông của “nhà tài trợ”; tuân thủ các nguyên tắc, giá trị của tổ chức Hội, không vì nguồn lực mà đánh mất mình.
7. Thực hiện kế hoạch sử dụng nguồn lực
– Phân bổ nguồn lực vận động được cho các hoạt động và đối tượng được thiết kế trong kế hoạch vận động.
– Thực hiện việc trợ giúp đối tượng và các hoạt động liên quan từ nguồn lực vận động được, chú ý mời nhà tài trợ “chứng kiến” cách thức và hiệu quả của việc sử dụng nguồn lực do họ tài trợ.
– Tuyên truyền sâu rộng về các hoạt động trợ giúp đối tượng, lưu giữ hình ảnh trợ giúp phục vụ cho hoạt động vận động nguồn lực lần sau.
8. Giám sát việc sử dụng nguồn lực
– Giám sát giúp làm cho việc sử dụng các nguồn lực vận động được đạt hiệu quả tốt hơn, phát hiện những sai sót để có biện pháp khắc phục.
– Thảo luận với nhà tài trợ về những thay đổi cần thiết trong việc sử dụng nguồn lực (nếu có) và giúp nhà tài trợ “chứng kiến” cách thức và hiệu quả của việc sử dụng nguồn lực do họ tài trợ.
– Nội dung giám sát: danh sách đối tượng hưởng lợi; định mức trợ giúp (chú ý xem kỹ quy trình lựa chọn đối tượng; căn cứ quyết định mức hỗ trợ); cách thức hỗ trợ…
9. Duy trì mối quan hệ với nhà tài trợ
– Tôn vinh, trân trọng sự hợp tác của nhà tài trợ; thực hiện tốt chăm sóc nhà tài trợ;
– Đảm bảo công khai, minh bạch nguồn lực thu được và việc sử dụng nguồn lực; luôn thông tin cho nhà tài trợ biết về kết quả sử dụng sự tài trợ của họ và tuân thủ các thỏa thuận trong quá trình thực hiện;
– Xây dựng hình ảnh của nhà tài trợ trong các hoạt động nhân đạo của Hội;
– Cần duy trì mối quan hệ với nhà tài trợ kể cả khi họ không còn tham gia tài trợ nữa.
IV. MỘT SỐ PHƯƠNG THỨC VẬN ĐỘNG NGUỒN LỰC
1. Phát triển quan hệ đối tác thông qua các Thỏa thuận hợp tác, Nghị quyết liên tịch, Chương trình phối hợp…
a) Mục tiêu: góp phần vận động chính sách, nguồn lực cụ thể, nâng cao vị thế của tổ chức Hội và hiệu quả trợ giúp những người có hoàn cảnh khó khăn.
b) Nội dung hợp tác: i) Tuyên truyền các giá trị nhân đạo; ii) Phối hợp tổ chức các hoạt động nhân đạo cụ thể từ nguồn lực của đối tác; iii) Giám sát việc sử dụng nguồn lực; iv) Tôn vinh, khen thưởng lẫn nhau…
c) Các bước thực hiện:
Bước 1. Gặp gỡ tổ chức/cơ quan/doanh nghiệp để trao đổi những vấn đề 2 bên cùng quan tâm trong lĩnh vực nhân đạo; đề xuất ký kết chương trình phối hợp, nội dung, cách thức phối hợp, kế hoạch ký kết…
Bước 2. Ký kết và triển khai thực hiện chương trình phối hợp với những hoạt động cụ thể, tổ chức truyền thông…
Bước 3. Đánh giá định kỳ chương trình phối hợp, tôn vinh, khen thưởng những tập thể, cá nhân thuộc mỗi bên có thành tích xuất sắc…
* Lưu ý: quy định rõ quyền và nghĩa vụ của mỗi bên; phân công người/đầu mối giúp việc thực hiện; thường xuyên phối hợp kiểm tra, tổ chức hoạt động.
d) Ưu điểm, khó khăn khi ký kết phối hợp
– Ưu điểm: vận động được nguồn kinh phí trực tiếp cho hoạt động nhân đạo cụ thể (như: “Ngân hàng bò”, Phong trào “Tết vì người nghèo…”); truyền thông nâng cao vị thế của Hội, tạo thuận lợi cho vận động nguồn lực; vận động chính sách liên quan đến tổ chức và hoạt động của Hội; tạo ảnh hưởng, vị thế của Hội trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp…
– Khó khăn: không có cơ chế giàng buộc; nội dung phối hợp thường trùng khớp với nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức đó nên khó kiểm soát việc thực hiện hay không thực hiện chương trình phối hợp, gây áp lực cho cấp dưới…
2. Phát triển hội đồng/ban bảo trợ hoạt động chữ thập đỏ ở các cấp
a) Khái niệm: Hội đồng/Ban bảo trợ hoạt động chữ thập đỏ là hình thức tập hợp đại diện các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm, những người nổi tiếng có uy tín, những nhà hoạch định chính sách trong hoạt động nhân đạo.
b) Mục tiêu: vận động nguồn lực, nâng cao hình ảnh, vị thế của Hội, tham khảo ý kiến của thành viên hội đồng/ban bảo trợ đối với nội dung hoạt động Hội, gắn kết hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, nhà hảo tâm với các nhiệm vụ cụ thể của Hội…
c) Các bước thành lập Hội đồng/Ban bảo trợ gồm:
Bước 1. Xây dựng ý tưởng, kế hoạch, xin ý kiến về chủ trương của cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp;
Bước 2. Vận động các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, nhà hảo tâm, những người có uy tín tại địa phương tham gia; lập danh sách các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (thành viên tập thể), các nhà hảo tâm, người nổi tiếng đã đăng ký;
Bước 3. Xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng/Ban bảo trợ, trong đó xác định quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng/Ban bảo trợ; cơ chế hoạt động, kinh phí hoạt động, chế độ tôn vinh, khen thưởng;
Bước 4. Ra mắt Hội đồng/Ban bảo trợ kết hợp vận động nguồn lực;
Bước 5. Hoạt động, đánh giá định kỳ hiệu quả hoạt động của Hội đồng/Ban bảo trợ; tôn vinh, khen thưởng…
3. Vận động dựa vào số đông thông qua đóng góp nội tại từ Hội
a) Khái niệm: là vận động trực tiếp cán bộ, hội viên (tập thể, cá nhân), tình nguyện viên, thanh thiếu niên chữ thập đỏ đóng góp tiền, hàng, ngày công cho mục tiêu nhân đạo cụ thể của Hội (như xây dựng công trình nhân đạo, làm nhà, làm cầu, giao thông nông thôn…).
b) Áp dụng: Phương thức này thường được sử dụng trong vận động xây dựng công trình nhân đạo cấp địa phương và toàn quốc nhân các dịp lễ lớn của toàn Hội (Hiện nay toàn Hội có hơn 4,5 triệu hội viên, hơn 360 ngàn tình nguyện viên, hơn 3,5 triệu thanh thiếu niên chữ thập đỏ. Nếu mỗi người đóng góp 10 ngàn đồng thì số tiền thu được sẽ rất đáng kể).
– Ưu điểm: có thể thu được số tiền lớn trong thời gian ngắn; không đòi hỏi kỹ năng vận động đặc thù; chi phí truyền thông tầm vĩ mô thấp…
– Hạn chế: rất vất vả cho cán bộ Hội cấp cơ sở. Do không nắm chắc được số lượng hội viên thực tế, do hội viên khó khăn nên khả năng vận động, thu được tiền ủng hộ rất khó khăn. Một số nơi, nếu cấp ủy Đảng, chính quyền không ủng hộ thì Hội cũng không vận động sự đóng góp của hội viên được.
* Một số thành công: Công trình “Trung tâm Điều dưỡng và Sơ cấp cứu chữ thập đỏ” tại Sầm Sơn, Thanh Hóa, Công trình 70 ngôi nhà, 70 con bò, 70 bồn nước tại Hà Giang được thực hiện qua phương thức này.
4. Vận động đóng góp tiền, vật chất, công sức:
a) Một số hình thức thường sử dụng:
– Vận động đóng góp ngày công xây nhà chữ thập đỏ, làm đường, làm cầu, phục vụ tại trung tâm nhân đạo…
– Vận động đóng góp lúa, gạo (mô hình “Hũ gạo tình thương”, Giạ lúa chữ thập đỏ…).
– Thùng nhân đạo/chữ thập đỏ đặt ở các khu vực công cộng (nhà ga, sân bay, bến ô-tô, trung tâm thương mại…).
– Lợn nhựa tiết kiệm (dành cho cá nhân, gia đình, lớp học, chi hội…).
b) Ưu điểm: dễ thực hiện, được triển khai trên diện rộng, không đòi hỏi kỹ năng, phương pháp quản lý…
c) Hạn chế: hiệu quả có khi không cao, thiếu bền vững.
d) Áp dụng: Cách này thường được sử dụng ở quy mô nhỏ, phạm vi hẹp, đáp ứng trực tiếp nhu cầu hoạt động nhân đạo của chi hội, Hội cơ sở, Hội trong trường học, phòng khám chữa bệnh chữ thập đỏ, xe cứu thương chữ thập đỏ, trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ…
5. Phối hợp vận động nhắn tin
a) Khái niệm: Là quá trình vận động các tầng lớp nhân dân nhắn tin ủng hộ một đối tượng hay nhóm đối tượng cụ thể theo các bước chính sau đây:
Bước 1. Xác định đối tượng, nhóm đối tượng cần ủng hộ và nhu cầu của họ;
Bước 2. Xây dựng thông điệp và kế hoạch truyền thông;
Bước 3. Tổ chức phát động chiến dịch nhắn tin;
Bước 4. Giám sát chiến dịch nhắn tin;
Bước 5. Triển khai nguồn lực từ chiến dịch nhắn tin; tổng kết, công khai kết quả thu được và việc sử dụng.
b) Ưu điểm: trong thời gian ngắn có thể vận động được số tiền lớn; không đòi hỏi cao về kỹ năng vận động…
c) Hạn chế: phụ thuộc vào đối tác (Cổng 1400), hiệu quả có khi không cao, thiếu bền vững, nhàm chán…
d) Áp dụng: Phương thức này thường áp dụng khi xảy ra những sự kiện nghiêm trọng, như: thiên tai, thảm họa, các sự kiện chính trị trong nước…
e) Kết quả: từ năm 2011 đến nay, Trung ương Hội phối hợp tổ chức 48 chương trình nhắn tin, thu được gần 90 tỷ đồng (nhắn tin bão số 10 năm 2011 đạt trên 20 tỷ, Kết nối biển đông đạt gần 20 tỷ, Trái tim cho em đạt trung bình 3-5 tỷ/năm, Tết vì người nghèo…).
6. Vận động dựa vào số lượng sản phẩm tiêu dùng
a) Khái niệm: Là hoạt động vận động, liên kết với doanh nghiệp trong việc trích một tỷ lệ nhất định giá trị của mỗi sản phẩm sau khi bán được cho hoạt động nhân đạo, trợ giúp đối tượng cụ thể.
b) Ưu điểm: có thể vận động được số tiền lớn nếu số sản phẩm bán được nhiều.
c) Khó khăn: có thể đội chi phí trên một sản phẩm; việc khấu trừ thuế khó khăn; có thể vi phạm việc sử dụng Biểu tượng Chữ thập đỏ; nguồn thu không ổn định…
d) Một số điểm lưu ý khi áp dụng phương thức này:
– Khi làm việc với doanh nghiệp: cần nêu rõ mục đích, đối tượng, cách thức trợ giúp, quyền lợi của doanh nghiệp khi tham gia chương trình; chuẩn bị thông điệp ấn tượng, gần gũi; thống nhất cách thức kiểm tra, giám sát và dự kiến kết quả; cần thể hiện cam kết của mỗi bên trong một hợp đồng cụ thể.
– Một số ví dụ: “Mua một hộp sữa, Bạn đã ủng hộ 100 đồng cho trẻ em nghèo!“, “Uống một chai nước, Bạn đã góp 200 đồng ủng hộ người khuyết tật nghèo!“…
7. Tổ chức sự kiện gây quỹ:
– Khái niệm: là hoạt động truyền thông, vận động nguồn lực thông qua tổ chức sự kiện văn hóa, văn nghệ kết hợp nội dung vận động gây quỹ, quảng bá hình ảnh, hoạt động của tổ chức Hội.
– Ưu điểm: có thể vận động được số tiền lớn trong một thời gian ngắn, đồng thời đạt mục tiêu về truyền thông, quảng bá hình ảnh của tổ chức Hội…
– Hạn chế: đòi hỏi rất cao về tính chuyên nghiệp; đòi hỏi quá trình chuẩn bị công phu; quá trình vận động có tính tổng hợp cao; nhiều sự kiện đạt hiệu quả thấp, có sự nhàm chán do có quá nhiều sự kiện tương tự…
* Một số lưu ý, kinh nghiệm tổ chức sự kiện:
– Xác định rõ ràng đối tượng mà sự kiện sẽ hỗ trợ. Chỉ gây quỹ cho một đối tượng hoặc sự việc cụ thể, không tổ chức sự kiện gây quỹ chung chung.
– Lựa chọn hình thức tổ chức sự kiện gây quỹ hấp dẫn, thu hút được sự quan tâm của nhiều người; lựa chọn thời điểm tổ chức sự kiện đủ xa để có thời gian chuẩn bị, địa điểm tổ chức sự kiện hợp lý, thuận tiện.
– Xây dựng ngân sách chi phí tổ chức sự kiện một cách hợp lý. Nếu thấy không có khả năng “lãi” thì hủy bỏ.
– Cần mời được một hoặc một số vị khách nổi tiếng, người có uy tín, người đẹp, đại sứ thiện chí…
– Tìm kiếm sự hợp tác với một số tổ chức có quy mô quốc gia hay địa phương để tài trợ/tổ chức sự kiện.
– Vận động tài trợ bằng tiền, hiện vật từ doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trước khi sự kiện được tổ chức và công bố kết quả tại sự kiện.
– Chú trọng quảng bá sự kiện bằng các kênh truyền thông khác nhau, có sự tham gia của báo chí.
– Nên tìm kiếm đối tác chuyên nghiệp giúp toàn bộ việc lập kế hoạch và tổ chức sự kiện.
8. Xây dựng đề án/dự án nhân đạo:
– Khái niệm: là hoạt động vận động nguồn lực thông qua xây dựng dự án, đề án nhân đạo cụ thể trình cấp có thẩm quyền hoặc tổ chức, đối tác tài trợ phê duyệt.
– Ưu điểm: nguồn lực vận động được phục vụ trực tiếp các hoạt động dành cho đối tượng, nhóm đối tượng hoặc cộng đồng cụ thể, góp phần cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho các đối tượng/cộng đồng này (dự án nước sạch, trồng rừng, đề án sơ cấp cứu, dự án quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, dự án cứu trợ…).
– Hạn chế: tính chất của dự án, đề án đòi hỏi cao về kỹ thuật, chuyên sâu, chuyên biệt, khó thực hiện, diện tác động hẹp, nhiều dự án thiếu tính bền vững, dễ xuất hiện tâm lý ỷ lại, phụ thuộc vào dự án, đề án, khó có đối ứng.
9. Viết thư ngỏ
– Khái niệm: là hình thức vận động nguồn lực thông qua viết thư giới thiệu về hoạt động của Hội trợ giúp đối tượng và vận động sự ủng hộ/tham gia của cơ quan, tổ chức, nhà hảo tâm…
– Ưu điểm: vừa truyền thông được các hoạt động của Hội, vừa có thể vận động nguồn lực trợ giúp đối tượng.
– Khó khăn: việc viết thư đòi hỏi cao về tính thuyết phục, mất nhiều thời gian, công sức, không thấy trước hoặc không dự báo được kết quả, nguồn lực thu được thường ở mức thấp hơn so với nhu cầu…
– Hình thức thường gặp: viết thư kêu gọi ủng hộ những đối tượng cụ thể (người mắc bệnh hiềm nghèo, trẻ em mồ côi, người khuyết tật nghèo…). Hiện nay, bên cạnh viết thư truyền thống, nhiều người viết thư kêu gọi và sử dụng mạng xã hội để kêu gọi ủng hộ, nhất là những trường hợp mắc bệnh hiểm nghèo.
– Nội dung thư nên chú ý: i) Nêu rõ mục đích bức thư; ii) Giới thiệu về tổ chức Hội; iii) Mô tả hoạt động hay chương trình cần vận động tài trợ; iv) Mô tả lợi ích của người nhận thư khi tham gia tài trợ; v) Đề xuất các hoạt động người nhận thư thực hiện; vi) Cung cấp các thông tin liên hệ và thông tin tham khảo…
10. Cửa hàng “Chữ thập đỏ”: khởi đầu tại Trung ương Hội và tỉnh Phú Thọ (Bà con nghèo, cận nghèo nhận hàng từ thiện miễn phí toàn bộ hoặc ủng hộ tuỳ tâm vào “Thùng quỹ nhân đạo” đặt tại gian hàng; bà con không thuộc diện hộ nghèo mà có nhu cầu lấy hàng, sẽ tự nguyện ủng hộ tối thiểu 5.000 – 10.000đ/chiếc quần, áo hoặc các đồ dùng khác; 30.000đ/bộ sách giáo khoa cũ)…
11. Tổ chức hội nghị đối tác: xác định chủ đề, nội dung hội nghị; mời các đối tác của Hội tham dự, vừa ủng hộ kinh phí theo chủ đề, vừa đóng góp ý kiến xây dựng Hội.
CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH:
- Tạo ra ngày càng nhiều nguồn lực ở các cấp Hội để chủ động ứng phó với những thách thức và tình huống trong các hoạt động nhân đạo.
- Thông qua phát triển nguồn lực để nâng cao năng lực vận động nhân đạo của đội ngũ cán bộ, chất lượng các hoạt động của Hội, góp phần khẳng định vai trò nòng cốt của Hội Chữ thập đỏ trong các hoạt động nhân đạo.